Please use this identifier to cite or link to this item:
http://thuvien.utt.edu.vn:8080/jspui/handle/123456789/1779
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | TS. Bùi Tường, Minh | - |
dc.contributor.author | Lê Mạnh, Hùng | - |
dc.date.accessioned | 2024-06-07T03:30:27Z | - |
dc.date.available | 2024-06-07T03:30:27Z | - |
dc.date.issued | 2024 | - |
dc.identifier.uri | http://thuvien.utt.edu.vn:8080/jspui/handle/123456789/1779 | - |
dc.description | Nội dung tóm tắt: Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình sản xuất và hoạt động của một doanh nghiệp, hiệu quả lao động của mỗi cá nhân và của toàn doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hai yếu tố là khả năng và sự hăng say lao động. Khả năng làm việc phụ thuộc vào kinh nghiệm của quá trình giáo dục, kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm thực tế; việc hoàn thiện và nâng cao khả năng làm việc thường mất nhiều thời gian. Nhưng động lực lao động thì không như vậy, động lực lao động được hình thành bởi các yếu tố bên trong của mỗi cá nhân và các yếu tố sinh ra trong quá trình lao động. Người có nhiệt tình lao động cao sẽ chủ động, tích cực làm việc, cống hiến sức lực và tinh thần, hoàn thành xuất sắc mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng chuyên môn của người lao động, lãnh đạo doanh nghiệp cần phải hiểu và sử dụng các biện pháp tạo động lực để người lao động phát huy hết năng lực cá nhân để nâng cao năng suất, hiệu quả nâng cao kết quả lao động. Tạo động lực cho người lao động luôn có ý nghĩa thực tiễn, gắn liền với sự phát triển thành công của doanh nghiệp. Trung tâm kinh doanh VNPT - Vĩnh phúc gồm các phòng chức năng và các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh. Kể từ khi thành lập cho đến nay với áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp viễn thông cùng ngành gây nên áp lực rất lớn lên tâm lý người lao động tại các phòng chức năng, tại các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh.Để cán bộ công nhân viên trong toàn Trung tâm kinh doanh VNPT - Vĩnh Phúc phát huy hoàn thành suất sắc nhiệm vụ, ngoài đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, doanh nghiệp cần có các cơ chế tạo động lực cho người lao động về vật chất, tinh thần cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động của người lao động. TTKD VNPT - Vĩnh Phúc đã có nhiều hoạt động khen thưởng, từng bước xây dựng môi trường làm việc thân thiện, hợp tác, phát huy tinh thần sáng tạo của CBCNV; dù ở vị trí công tác nào CBCNV cũng được khuyến khích chủ động trong công việc và có trách nhiệm, cơ hội thăng tiến… Nhưng qua nghiên cứu, quan sát quá trình làm việc vẫn thấy có sự khác biệt rất lớn trong thái độ làm việc của người lao động. Một số người có động lực cao, nhưng đồng thời có những người khác, gồm cả những người có thâm niên, lại không tích cực, xa cách và không nhiệt tình. Thực tế đã chứng minh trung tâm vẫn còn những hạn chế nhất định trong việc tạo động lực cho người lao động. Phát hiện và giải quyết được những hạn chế này sẽ giúp trung tâm nâng cao hơn nữa hiệu suất làm việc của người lao động, giúp người lao động năng động, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc, mang lại hiệu quả cao hơn trong công việc. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình học cao học tại trường Đại học Công nghệ giao thông Vận tải và làm việc thực tế tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Vĩnh Phúc, tác giả xin lựa chọn đề tài: “Tạo động lực làm việc đối với người lao động tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về động lực lao động và tạo động lực đối với người lao động. - Phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động tạo động lực đối với người lao động tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Vĩnh Phúc. - Đề xuất các giải pháp mang tính khả thi, các khuyến nghị với cấp trên và với cơ quan chức năng nhằm tăng cường động lực lao động đối với cán bộ công nhân viên Trung tâm kinh doanh VNPT - Vĩnh Phúc.Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: điều tra khảo sát bằng phiếu khảo sát để thu thập số liệu sơ cấp; thống kê tổng hợp số liệu thứ cấp; Phân tích so sánh các số liệu để minh chứng cho vấn đề cần nghiên cứu. Sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất: đó là quá trình lựa chọn không cố định dựa trên khả năng lấy mẫu trong nghiên cứu tức là khả năng tiếp cận người được phỏng vấn. Kết quả chính và kết luận - Luận văn đã hệ thống hóa một số kiến thức lý luận cơ bản về tạo động lực đối với người lao động trong doanh nghiệp. - Luận văn đã nêu được thực trạng tạo động lực đối với người lao động của Trung tâm kinh doanh VNPT – Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2018-2022. - Luận văn đã đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và những nguyên nhân của hạn chế, bất cập đó. - Luận văn cũng đưa ra những giải pháp, kiến nghị, đề xuất để cơ chế tạo động lực đối với người lao động tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Vĩnh Phúc từ năm 2024, đưa ra những căn cứ triển khai giải pháp có tính khả thi khi áp dụng vào thực tiễn | vi |
dc.description.abstract | Nội dung tóm tắt: Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình sản xuất và hoạt động của một doanh nghiệp, hiệu quả lao động của mỗi cá nhân và của toàn doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hai yếu tố là khả năng và sự hăng say lao động. Khả năng làm việc phụ thuộc vào kinh nghiệm của quá trình giáo dục, kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm thực tế; việc hoàn thiện và nâng cao khả năng làm việc thường mất nhiều thời gian. Nhưng động lực lao động thì không như vậy, động lực lao động được hình thành bởi các yếu tố bên trong của mỗi cá nhân và các yếu tố sinh ra trong quá trình lao động. Người có nhiệt tình lao động cao sẽ chủ động, tích cực làm việc, cống hiến sức lực và tinh thần, hoàn thành xuất sắc mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng chuyên môn của người lao động, lãnh đạo doanh nghiệp cần phải hiểu và sử dụng các biện pháp tạo động lực để người lao động phát huy hết năng lực cá nhân để nâng cao năng suất, hiệu quả nâng cao kết quả lao động. Tạo động lực cho người lao động luôn có ý nghĩa thực tiễn, gắn liền với sự phát triển thành công của doanh nghiệp. Trung tâm kinh doanh VNPT - Vĩnh phúc gồm các phòng chức năng và các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh. Kể từ khi thành lập cho đến nay với áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp viễn thông cùng ngành gây nên áp lực rất lớn lên tâm lý người lao động tại các phòng chức năng, tại các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh.Để cán bộ công nhân viên trong toàn Trung tâm kinh doanh VNPT - Vĩnh Phúc phát huy hoàn thành suất sắc nhiệm vụ, ngoài đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, doanh nghiệp cần có các cơ chế tạo động lực cho người lao động về vật chất, tinh thần cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động của người lao động. TTKD VNPT - Vĩnh Phúc đã có nhiều hoạt động khen thưởng, từng bước xây dựng môi trường làm việc thân thiện, hợp tác, phát huy tinh thần sáng tạo của CBCNV; dù ở vị trí công tác nào CBCNV cũng được khuyến khích chủ động trong công việc và có trách nhiệm, cơ hội thăng tiến… Nhưng qua nghiên cứu, quan sát quá trình làm việc vẫn thấy có sự khác biệt rất lớn trong thái độ làm việc của người lao động. Một số người có động lực cao, nhưng đồng thời có những người khác, gồm cả những người có thâm niên, lại không tích cực, xa cách và không nhiệt tình. Thực tế đã chứng minh trung tâm vẫn còn những hạn chế nhất định trong việc tạo động lực cho người lao động. Phát hiện và giải quyết được những hạn chế này sẽ giúp trung tâm nâng cao hơn nữa hiệu suất làm việc của người lao động, giúp người lao động năng động, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc, mang lại hiệu quả cao hơn trong công việc. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình học cao học tại trường Đại học Công nghệ giao thông Vận tải và làm việc thực tế tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Vĩnh Phúc, tác giả xin lựa chọn đề tài: “Tạo động lực làm việc đối với người lao động tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về động lực lao động và tạo động lực đối với người lao động. - Phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động tạo động lực đối với người lao động tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Vĩnh Phúc. - Đề xuất các giải pháp mang tính khả thi, các khuyến nghị với cấp trên và với cơ quan chức năng nhằm tăng cường động lực lao động đối với cán bộ công nhân viên Trung tâm kinh doanh VNPT - Vĩnh Phúc.Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: điều tra khảo sát bằng phiếu khảo sát để thu thập số liệu sơ cấp; thống kê tổng hợp số liệu thứ cấp; Phân tích so sánh các số liệu để minh chứng cho vấn đề cần nghiên cứu. Sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất: đó là quá trình lựa chọn không cố định dựa trên khả năng lấy mẫu trong nghiên cứu tức là khả năng tiếp cận người được phỏng vấn. Kết quả chính và kết luận - Luận văn đã hệ thống hóa một số kiến thức lý luận cơ bản về tạo động lực đối với người lao động trong doanh nghiệp. - Luận văn đã nêu được thực trạng tạo động lực đối với người lao động của Trung tâm kinh doanh VNPT – Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2018-2022. - Luận văn đã đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và những nguyên nhân của hạn chế, bất cập đó. - Luận văn cũng đưa ra những giải pháp, kiến nghị, đề xuất để cơ chế tạo động lực đối với người lao động tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Vĩnh Phúc từ năm 2024, đưa ra những căn cứ triển khai giải pháp có tính khả thi khi áp dụng vào thực tiễn | vi |
dc.language.iso | vi | vi |
dc.publisher | ĐHCNGTVT | vi |
dc.subject | Người lao động | vi |
dc.subject | Trung tâm kinh doanh VNPT - Vĩnh Phúc | vi |
dc.subject | Vĩnh Phúc | vi |
dc.subject | Quản trị kinh doanh | vi |
dc.title | Tạo động lực làm việc đối với người lao động tại trung tâm kinh doanh VNPT – Vĩnh phúc | vi |
dc.type | Thesis | vi |
Appears in Collections: | Luận Văn Kinh Tế |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
Trích yếu Luận văn- Lê Mạnh Hùng.pdf Restricted Access | 291.45 kB | Adobe PDF | View/Open Request a copy |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.